So sánh âm Quan thoại chuẩn và âm Hán – Việt Phiên_âm_Hán_–_Việt

Âm Quan thoại chuẩn (dưới đây gọi tắt là Quan thoại) có 4 thanh điệu: âm bình, dương bình, thượng thanh và khứ thanh, trong khi âm Hán – Việt có 6 thanh điệu: ngang (không dấu), huyền, sắc, hỏi, ngã và nặng.

Một âm Quan thoại thường tương ứng với nhiều chữ Hán, và đôi khi một chữ Hán cũng có 2 – 3 âm khác nhau, nhưng nói chung tổng số âm Quan thoại ít hơn nhiều so với tổng số chữ Hán. Một âm Quan thoại cũng thường tương ứng với nhiều âm Hán – Việt và đôi khi một âm Hán – Việt cũng tương ứng với 2 hoặc vài âm Quan thoại, nhưng tổng số âm Quan thoại ít hơn tổng số âm Hán – Việt (tiếng Quan thoại có 1280 âm trong khi tiếng Việt có từ khoảng 4500 đến 4800 âm đọc, tùy theo phương ngữ, và 6200 âm viết trong quốc ngữ[6]). Ví dụ: âm Quan thoại yù (được biểu thị bằng bính âm) tương ứng với các âm Hán – Việt và chữ Hán sau (chữ viết nghiêng là âm Quan thoại, chữ viết đậm là âm Hán – Việt):

  • ẩu
  • dụ 喻, 愈, 瘉, 癒, 芋, 吁/籲 (còn có âm là hu/xū), 裕, 誘, 谕/諭, 峪 (có sách phiên là dục)
  • 愈/癒, 羑
  • duật 聿, 矞, 燏, 繘, 谲/譎, 遹, 鴥, 鷸
  • dục 育, 淯, 堉, 毓, 谷 (còn có âm là cốc/gǔ), 浴, 峪 (có sách phiên là dụ), 欲/慾, 鹆/鵒, 昱, 煜, 翌, 鬻
  • dự 与 (còn có âm là /yú, dữ/yǔ), 预/預, 澦, 蓣/蕷, 誉/譽, 豫
  • ngọc 玉, 鈺
  • ngộ
  • ngụ 寓/庽
  • ngục 狱/獄
  • ngữ 语/語 (còn có âm là yǔ)
  • ngự 御/禦, 驭/馭
  • quắc 阈/閾 (còn có âm là vực)
  • uất 熨 (còn có âm là úy/yùn), 黦, 郁/鬱 (còn có âm là úc), 菀 (còn có âm là uyển/wăn), 尉 (còn có âm là úy/wèi), 蔚 (còn có âm là úy/wèi)
  • úc 噢, 澳 (còn có âm là áo/ào), 隩 (còn có âm là áo/ào), 燠, 郁/鬱 (còn có âm là uất), 彧 (có sách phiên là vực)
  • 淤 瘀 饫/飫 燠
  • 雨 (còn có âm là yǔ)
  • vực 域 棫 淢 緎罭 蜮/㟴魊 阈/閾 (còn có âm là quắc) 彧 (có sách phiên là úc)

Dưới đây đưa ra ví dụ về các trường hợp một chữ Hán có nhiều âm khác nhau hoặc các trường hợp không tương ứng một đối một giữa âm Quan thoại và âm Hán – Việt.

2 âm Quan thoại và 2 âm Hán – Việt

Một số ví dụ:

  • 蔭 (yīn) âm và (yìn) ấm
  • 谷 (yù) dục, và (gǔ) cốc
  • 台(tái) đài (trong Đài Loan), và (tài) thai (trong Thiên Thai, Thai Châu)
  • 曾 (zēng) tăng, và (céng) tằng

2 âm Quan thoại và 1 âm Hán – Việt

1 âm Quan thoại và 2 âm Hán – Việt hoặc nhiều hơn

Ta thường gặp các biến thể:

  • Chu Ân LaiChâu Ân Lai (周恩来/來, Zhōu Ēnlái), trong trường hợp này âm Châu gần âm gốc Zhōu hơn. Tuy nhiên âm Chu chủ yếu được dùng ở miền Bắc Việt Nam trước kia nay trở nên phổ biến hơn
  • Châu GiangChu Giang (珠江, Zhū Jiāng) (sông), Châu HảiChu Hải (珠海; Zhūhǎi) (thành phố), trong trường hợp này âm Chu gần âm gốc Zhū hơn
  • Càn LongKiền Long (乾隆; Qiánlóng) (vua nhà Thanh), trong trường hợp này âm Càn được coi là chính tắc hơn
  • Phủ ĐiềnBồ Điền (thành phố thuộc tỉnh Phúc Kiến)
  • Đông HoảnĐông Quản (thành phố thuộc tỉnh Quảng Đông), trong đó âm Hoản được coi là chuẩn hơn
  • Sái Luân – Thái Luân, người phát minh ra một loại giấy
  • Chu Đệ – Chu Lệ, tức Minh Thành Tổ, trong đó âm Đệ hiện nay được dùng phổ biến trong các từ /tự điển và sách vì gần âm gốc hơn
  • Tiền Kỳ Tham – Tiền Kỳ Thâm – Tiền Kỳ Sâm (钱其琛, Qián Qíchēn), cựu Bộ trưởng ngoại giao Trung Quốc, v.v.

Điển hình cho trường hợp này là tên hồ 鄱阳湖 (Póyáng Hú), tọa lạc tại tỉnh Giang Tây của Trung Quốc. Các sách và tự điển gọi hồ này bằng nhiều cái tên khác nhau: hồ Bà Dương, hồ Phàn Dương, hồ Phiền Dương, hồ Phiên Dươnghoặc có khi là hồ Phồn Dương.

Chữ 土 chỉ có 1 âm gốc là tǔ và trong mọi nghĩa đều được phiên là thổ, nhưng người ta lại đặt thêm âm độ chỉ dành riêng cho cụm từ Tịnh độ tông. Tuy nhiên âm thổ cũng được dùng cho trường hợp này, tuy ít phổ biến hơn: Tịnh thổ tông. Trong khi đó âm độ thông thường, ứng với âm gốc dù, gồm các chữ 度 (còn có âm là đạc/duó), 渡, 鍍, 镀.